Chuyển đến nội dung chính

luận tuổi vợ chồng

LỊCH TỬ VI HUỲNH LIÊN

NĂM NHÂM THÌN 2012

Chúng tôi vừa nhận được cuốn sách “Lịch Tử Vi Huỳnh Liên năm Nhâm Thìn 2012” do Thiên Việt – Võ Lương biên soạn, phát hành tại Hoa Kỳ và các nước châu Âu, Úc châu.
Sách rất nhiều bài vở như :
1/- Bảng sao hạn năm Nhâm Thìn, 2/- Cúng sao giải hạn, 3/- Tuổi Thìn chọn người hạp tuổi làm ăn, 4/- Năm Thìn nói chuyện Rồng, 5/- Hồi ức làm báo : các bậc tiền bối tôi đã biết.
Và nhất là 2 mục chính :
- Tử vi trọn năm Nhâm Thìn đủ 12 con giáp. Mỗi con giáp gồm 5 tuổi, luận đoán nam nữ riêng. (Trên 120 dự đoán các tuổi).
- Lịch ngày trọn năm Nhâm Thìn (tính Dương lịch từ 1/1/2012 đến 31/2/2013 tức ngày Âm lịch từ 8 tháng Chạp năm Tân Mão đến cuối tháng Chạp năm Nhâm Thìn).
Lịch sách dày 528 trang cùng 4 trang bìa in offset màu trên giấy trắng tuyệt đẹp. Mọi liên lạc mua sách xin liên hệ ông Võ Lương : PO Box 2295 Montclair, CA 91763 USA, tel & fax : (909) 626.7999 hoặc (626) 806.2433
Chúng tôi xin chân thành giới thiệu sách “Lịch Tử Vi Huỳnh Liên – Năm Nhâm Thìn 2012″ đến các bạn đang sống ở hải ngoại (lưu ý : sách này không nhập vào Việt Nam).

BẢNG SAO HẠN & TAM TAI

Đây là bảng SAO HẠN hàng năm của mỗi người và hạn Tam tai trong 12 năm. Còn muốn giải hạn xin xem 2 bài Cúng Sao Giải Hạn sẽ được tường tận :
Bang tinh Sao Han 2
Bang tinh Sao Han

SAO HẠN NĂM NHÂM THÌN CỦA BẠN

1/- TUỔI TÝ – Cuối Tam Tai :
- Bính Tý (Thủy, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch, 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Giáp Tý (Kim, 29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Nhâm Tý (Mộc, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Canh Tý (Thổ, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Mậu Tý (Hỏa, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
2/- TUỔI SỬU :
- Đinh Sửu (Thủy, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương, 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Ất Sửu (Kim, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Quý Sửu (Mộc, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Tân Sửu (Thổ, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Kỷ Sửu (Hỏa, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô)
3/- TUỔI DẦN :
- Bính Dần (Hỏa, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Giáp Dần (Thủy, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Nhâm Dần (Kim, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Canh Dần (Mộc, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Mậu Dần (Thổ, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
4/- TUỔI MÃO :
- Đinh Mão (Hỏa, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Ất Mão (Thủy, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn).
- Quý Mão (Kim, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Tân Mão (Mộc, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Kỷ Mão (Thổ, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
5/- TUỔI THÌN – Cuối Tam Tai :
- Mậu Thìn (Mộc, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Bính Thìn (Thổ, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Giáp Thìn (Hỏa, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Nhâm Thìn (Thủy, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Canh Thìn (Kim, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô)
6/- TUỔI TỴ :
- Kỷ Tỵ (Mộc, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Đinh Tỵ (Thổ, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Ất Tỵ (Hỏa, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Quý Tỵ (Thủy, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Tân Tỵ (Kim, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
7/- TUỔI NGỌ :
- Canh Ngọ (Thổ, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Mậu Ngọ (Hỏa, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Bính Ngọ (Thủy, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Giáp Ngọ (Kim, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Nhâm Ngọ (Mộc, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
8/- TUỔI MÙI :
- Tân Mùi (Thổ, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Kỷ Mùi (Hỏa, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Đinh Mùi (Thủy, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Ất Mùi (Kim, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Quý Mùi (Mộc, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
9/- TUỔI THÂN – Cuối Tam Tai :
- Nhâm Thân (Kim, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Canh Thân (Mộc, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Mậu Thân (Thổ, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Bính Thân (Hỏa, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Giáp Thân (Thủy, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
10/- TUỔI DẬU :
- Quý Dậu (Kim, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Tân Dậu (Mộc, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Kỷ Dậu (Thổ, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Đinh Dậu (Hỏa, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Ất Dậu (Thủy, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
11/- TUỔI TUẤT :
- Giáp Tuất (Hỏa, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Nhâm Tuất (Thủy, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Canh Tuất (Kim, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Mậu Tuất (Mộc, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Bính Tuất (Thổ, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
12/- TUỔI HỢI :
- Ất Hợi (Hỏa, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Quý Hợi (Thủy, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Tân Hợi (Kim, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Kỷ Hợi (Mộc, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu
- Đinh Hợi (Thổ, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)

TAM TAI :

Tam hợp chủ về những công việc khởi đầu hay hôn sự, xây dựng; còn tam tai gặp những việc trên nên tránh.
Tam hợp Thân Tý Thìn gặp tam tai tại ba năm Dần Mão Thìn
Tam hợp Dần Ngọ Tuất gặp tam tai tại ba năm Thân Dậu Tuất
Tam hợp Tỵ Dậu Sửu gặp tam tai tại ba năm Hợi Tý Sửu
Tam hợp Hợi Mão Mùi gặp tam tai tại ba năm Tỵ Ngọ Mùi
Tam tai thuộc thần sát nhưng không nhất thiết khi gặp là xấu mọi sự, nếu không xét việc sinh khắc giữa Cung năm hiện hành với Cung tuổi.
Thí dụ : các tuổi Hợi Mão Mùi tam hợp, gặp ba năm tam tai là Tỵ Ngọ Mùi, lấy cung tuổi và cung năm Can Chi hiện hành trong LTHG để tính :
- Như tuổi Đinh Hợi thuộc cung Cấn, gặp năm Đinh Tỵ thuộc cung Khôn là phúc lộc trùng trùng, chức vị thăng tiến (tốt), gặp Mậu Ngọ cung Chấn có thương tổn, làm nhiều nhưng lợi chẳng bao nhiêu (xấu), và gặp Kỷ Mùi cung Tốn số vất vả nhưng chỉ đủ cơm áo (bán hung).
- Tuổi Ất Mão thuộc cung Ly, gặp Đinh Tỵ (Khôn) tuy không gian nan nhưng có nhiều lo nghĩ (bán hung), gặp Mậu Ngọ (Chấn) dù Mộc sinh Hỏa nhưng tài lộc giữ không bền (bán hung), gặp Kỷ Mùi (Tốn) như lửa gặp gió, nếu có cơ hội nên khởi sự ngay (tốt).
- Tuổi Quý Mùi thuộc cung Kiền gặp Đinh Tỵ (Khôn) có phúc âm tổ đường công danh sự nghiệp vững (tốt), gặp Mậu Ngọ (Chấn) toại ý nhưng không toại chí vì lộc không to (thứ cát), gặp Kỷ Mùi (Tốn) Xuân Hạ mới có lộc, Thu Đông kém lộc (bán cát bán hung).
CÁCH CÚNG TAM TAI :
Cúng thần Tam Tai : cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:
Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu:  Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cảnh giác với thuật chiêu hồn ( THÔI MIÊN HỌC)

THÔI MIÊN LÀ GÌ ? Không chỉ đột nhập vào nhà để trộm cắp, hiện giờ gần giáp Tết âm lịch, các băng nhóm sẽ lộng hành tiếp cận người đi đường để bắt chuyện khiến nạn nhân không còn tỉnh táo và ra tay đoạt tài sản. Đó là dùng “thuật thôi miên” để cướp đoạt hiện vật – hiện kim trên người các nạn  nhân. Như vào tối 10/12/2010, chị Võ Thị H… (ngụ quận Bình Thạnh) đang chạy xe máy đến gần ngã tư Hàng Xanh, bỗng có một phụ nữ xin đi nhờ một đoạn. Ngồi sau xe, chị ta nói đủ thứ chuyện. Khi phụ nữ này xuống xe, một lát sau, chị H… mới tỉnh táo và phát hiện mình đã bị mất chiếc điện thoại di động trong túi quần. Như ảo thuật Trước đó, tối 7/12, anh Nguyễn Văn S… (ngụ quận Tân Bình) đi bộ trên đường Trường Sơn, khi đến gần công viên Hoàng Văn Thụ thì có hai phụ nữ tới hỏi đường. Họ hỏi đi hỏi lại rồi một người đập nhẹ vào vai anh S… Khi hai phụ nữ bỏ đi một đoạn, anh này mới tỉnh lại và phát hiện mình đã bị mất bóp tiền, trong đó có hơn 4 triệu đồng. Anh S.. cho biết sau khi bị đập

Thở đi nhẹ một kiếp người, vui đi để có nụ cười thênh thang!

ĐỜI THAY ĐỔI KHI CHÚNG TA THAY ĐỔI ! Đào Tiềm một hiền sĩ đời Tấn nói rằng: “Đạt nhãn tiền bất khả ngôn mệnh” nghĩa là với người đã giác ngộ không nên nói chuyện số mệnh.                                                                  TIẾN LÊ

sấm trạng trình

BẢN I * MAI LĨNH 1939 NGUYỄN BỈNH KHIÊM SẤM KÝ TOÀN TẬP Sơn Trung sưu tập, hiệu đính và chú giải GIA HỘI 2010 LỜI NÓI ĐẦU CỦA SƠN TRUNG THƯ TRANG CHỦ NHÂN Chim xa bầy thương cây nhớ cội! Vì tự do mà chúng ta phải ly hương rất là đau đớn. Chúng ta bị nhiều thiệt thòi vì ở ngoại quốc thiếu tài liệu nghiên cứu . Mà đồng bào ở quốc nội cũng gặp khó khăn vì sự ngăn cấm tự do văn hóa của bạo quyền. Vì vậy mà tôi lập Sơn Trung thư trang để làm một thư viện nhỏ với tinh thần vô vị lợi, tôi có thể giữ cho tôi và cống hiến cho moi người. Khi còn ở Việt Nam, tôi đã thu thập một số sách, một số tài liệu, trong đó có Sấm Trạng Trình. Xưa nay có rất nhiều bản khác nhau vì nhiều người sửa đổi. Không biết bản nào là bản chính, nên trước khi san định, nghiên cứu, chúng ta phải sưu tập tài liệu. Tại các thư viện Việt Nam nhất là tại Hà Nội có nhiều bản Sấm Trạng Trình chữ Nôm và các bản này cũng khác nhau. Sấm ký ở bản A có 262 câu, gồm 14 câu “cảm đề” và 248 câu “sấm